Là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện nhiều
chính sách, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu ở trong nước, đồng thời
chủ động tham gia xây dựng thỏa thuận khí hậu toàn cầu mới nhằm giữ cho nhiệt độ
trái đất tăng dưới 2 độ C vào cuối thế kỷ XXI so với thời kỳ tiền công
nghiệp. Cùng hơn 170 quốc gia, Việt Nam đã ký kết Hiệp định Paris về biến đổi
khí hậu.
Hiện nay Chính phủ đang giao cho các Bộ, ngành Xây dựng chương trình
hành động ứng phó với BĐKH theo từng ngành, từng lĩnh vực. Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn Quốc gia hiện đang phối hợp cùng Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Xây dựng
và tổ chức Habitat để xây dựng chương trình này, trong đó phát triển đô thị bền
vững ứng phó với BĐKH với mô hình phát triển đô thị xanh, hạ tầng xanh là một
trong các giải pháp trọng tâm.
1.
Hạ tầng xanh là gì?
Trên thế giới, có một số định nghĩa về hạ tầng xanh. Tuy nhiên, định
nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: “Thiên nhiên có thể được sử dụng để
cung cấp các dịch vụ quan trọng đối với cộng đồng bằng cách bảo vệ họ chống lại
lũ lụt hoặc nhiệt độ tăng cao, giúp cải thiện không khí, đất và nước. Khi thiên
nhiên được khai thác bởi con người và được sử dụng như một hệ thống cơ sở hạ tầng
thì nó được gọi là “cơ sở hạ tầng xanh”.
Như vậy, trên khía cạnh hạ tầng cấp thoát nước, có thể hiểu “cơ sở hạ
tầng xanh” là một cách tiếp cận để quản lý nguồn nước, bảo vệ, phục hồi, hoặc bắt
chước các chu trình tự nhiên của nước. Các khía cạnh hạ tầng khác được hiểu là
các giải pháp giúp cải thiện không khí, bảo vệ môi trường và ứng phó với các
tai biến thiên nhiên. Vì vậy, cơ sở hạ tầng xanh mang lại các hiệu quả kinh tế,
tăng cường tính an toàn và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
Cơ sở hạ tầng xanh có thể gặp ở nhiều quy mô, dưới nhiều hình thức:
-Cơ sở hạ tầng xanh kỹ thuật trong đô thị.
-Hạ tầng giải quyết các vấn đề năng lượng hoặc sinh thái.
-Hạ tầng nhằm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu trong quá
trình đô thị hóa.
2. Các lợi ích từ hạ tầng xanh
Thay thu gom nước mưa bằng tăng cường thấm tự nhiên sẽ bổ sung cho
nguồn nước ngầm. Nước được lưu giữ giúp hệ sinh thái phát triển.
Hạ tầng xanh tại các đô thị có thể thu gom được trên 90% nước chảy
tràn trên đường phố, từ đó chuyển hướng nước mưa ra khỏi cơ sở hạ tầng truyền
thống (hệ thống cống bê tông cốt thép) và tạo điều kiện để tái sử dụng.
Các đường phố có bóng mát đòi hỏi các ứng dụng tái tạo bề mặt ít hơn
40% so với đường không có bóng mát. Lát nền bằng vật liệu thấm, sáng màu có thể
được sử dụng cho đường phố cấp thấp, bãi đỗ xe, ngõ phố, vỉa hè, sân bãi…, vì
vào ban ngày bề mặt hấp thụ nhiệt và bức xạ nó vào ban đêm, nếu sử dụng vật liệu
lát nền sáng màu thì có thể làm giảm lượng nhiệt giữ lại, cùng với cây xanh đường
phố tạo bóng để giữ mát đường phố, tăng khả năng thấm cho bề mặt. Nhờ đó kết cấu
bề mặt ít nứt do biến động nhiệt độ và giảm hiệu ứng đảo nhiệt.
Cây xanh đô thị có thể kiểm duyệt vi khí hậu tốt hơn bằng cách cung
cấp bóng râm, giảm hiệu ứng đảo nhiệt, làm tăng sự thoải mái của người dân và
giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Cây cũng cô lập và lưu trữ carbon trong khí
quyển, lá của chúng cho phép thoát hơi nước và lọc ô nhiễm từ không khí.
3. Làm thế nào để phát triển hạ tầng
xanh?
Một số giải pháp hạ tầng xanh phổ biến được áp dụng tại các nước
trên thế giới như:
- Trồng cây và khôi phục vùng đất ngập nước, thay
vì xây dựng một nhà máy xử lý nước mới tốn kém.
- Lựa chọn hiệu quả nguồn nước thay vì xây dựng một đập
nước mới.
- Khôi phục lại vùng lũ thay vì xây dựng những con đê cao.
- Kết
hợp môi trường tự nhiên và hệ thống kỹ thuật để cung cấp nước sạch, bảo tồn các
giá trị chức năng của hệ sinh thái, cung cấp các lợi ích cho cộng đồng.
Các
giải pháp cơ sở hạ tầng xanh có thể được áp dụng trên các quy mô khác nhau:
+ Ở cấp địa phương, cơ sở hạ tầng xanh bao gồm: Vườn mưa, vỉa hè
thấm, mái nhà màu xanh lá cây, cây và hộp cây, và các hệ thống thu nước mưa.
+ Ở quy mô lớn hơn, việc bảo tồn và phục hồi cảnh quan thiên
nhiên (như rừng, đồng bằng ngập nước và đất ngập nước) là những thành phần quan
trọng của cơ sở hạ tầng xanh.
- Tàu điện (MRT)
- Xe
buýt nhanh (BRT)
- Xe
đạp và các phương tiện cá nhân không sử dụng năng lượng hóa thạch.
- Các
loại phương tiện sử dụng khí nén CNG (chi phí chỉ bằng khoảng 50% so với dùng
xăng dầu nhưng lại giảm thiểu tới 35% khí hydro carbon, 62% oxide, 9% carbon
oxide…thải ra môi trường).
- Giải pháp đối với thoát nước mưa và các công trình HTKT khác:
- Tăng hệ số thấm bề mặt, cũng có nghĩa là giảm độ che phủ bằng vật
liệu cứng: Sử dụng kết cấu mương thoát nước tự nhiên 2 bên đường giao thông (đặc
biệt là tại các khu vực dân cư nông thôn, khu du lịch, công nghiệp…)
- Tăng
cường bề mặt thấm hút cho công trình giao thông đô thị (vỉa hè, bãi đỗ xe…);
Làm chậm dòng chảy, tăng cường thấm hút, bay hơi trong quá trình tập trung dòng
chảy nước mặt tại các khu vực xây dựng.
- Cải
tạo, nâng cấp hệ thống kênh, mương thoát nước.
- Tăng
cường lưu trữ nước mặt: Tạo các hồ nhằm điều hòa lượng nước khi mưa và tái sử dụng
nước cho các mục đích sản xuất, hoạt động đô thị (tưới cây, rửa đường). Tận dụng
các khu vực trũng, các khu bán ngập để lưu chứa nước mưa tạm thời (tăng cường
khả năng giữ nước trên bề mặt khu vực).
- Tăng
cường khả năng tự làm sạch nguồn nước bằng các hệ sinh thái tự nhiên (cho nước
thải sinh hoạt và du lịch).
- Lưu
trữ nước mưa để hỗ trợ phục vụ cấp nước (cho các điểm dân cư phân tán cũng như
hỗ trợ cho các khu vực đô thị chưa có điều kiện cấp nước tập trung).
- Ứng
dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo cho các dịch
vụ công cộng đặc biệt là chiếu sáng đô thị.
- Ứng
dụng các giải pháp kè chống sạt lở xanh như: trồng cỏ “venti-ver” trong các khu
dịch vụ du lịch cũng như trong đô thị.
4. Kết luận
Sử dụng hạ tầng xanh trong phát triển đô thị là một trong các giải
pháp ứng phó với BĐKH, đây không chỉ là nhiệm vụ riêng của một quốc gia, một
ngành hay một lĩnh vực. Có nhiều giải pháp ở nhiều cấp độ khác nhau và theo các
quá trình đòi hỏi cả cộng đồng cùng chung tay.
Vì vậy phát triển đô thị bền vững ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ trọng
tâm của ngành xây dựng. Giải pháp hạ tầng xanh là thành phần của Đô thị xanh –
Đô thị phát triển bền vững.
Là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện nhiều
chính sách, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu ở trong nước, đồng thời
chủ động tham gia xây dựng thỏa thuận khí hậu toàn cầu mới nhằm giữ cho nhiệt độ
trái đất tăng dưới 2 độ C vào cuối thế kỷ XXI so với thời kỳ tiền công
nghiệp. Cùng hơn 170 quốc gia, Việt Nam đã ký kết Hiệp định Paris về biến đổi
khí hậu.
Hiện nay Chính phủ đang giao cho các Bộ, ngành Xây dựng chương trình
hành động ứng phó với BĐKH theo từng ngành, từng lĩnh vực. Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn Quốc gia hiện đang phối hợp cùng Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Xây dựng
và tổ chức Habitat để xây dựng chương trình này, trong đó phát triển đô thị bền
vững ứng phó với BĐKH với mô hình phát triển đô thị xanh, hạ tầng xanh là một
trong các giải pháp trọng tâm.
1. Hạ tầng xanh là gì?
Trên thế giới, có một số định nghĩa về hạ tầng xanh. Tuy nhiên, định
nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: “Thiên nhiên có thể được sử dụng để
cung cấp các dịch vụ quan trọng đối với cộng đồng bằng cách bảo vệ họ chống lại
lũ lụt hoặc nhiệt độ tăng cao, giúp cải thiện không khí, đất và nước. Khi thiên
nhiên được khai thác bởi con người và được sử dụng như một hệ thống cơ sở hạ tầng
thì nó được gọi là “cơ sở hạ tầng xanh”.
Như vậy, trên khía cạnh hạ tầng cấp thoát nước, có thể hiểu “cơ sở hạ
tầng xanh” là một cách tiếp cận để quản lý nguồn nước, bảo vệ, phục hồi, hoặc bắt
chước các chu trình tự nhiên của nước. Các khía cạnh hạ tầng khác được hiểu là
các giải pháp giúp cải thiện không khí, bảo vệ môi trường và ứng phó với các
tai biến thiên nhiên. Vì vậy, cơ sở hạ tầng xanh mang lại các hiệu quả kinh tế,
tăng cường tính an toàn và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
Cơ sở hạ tầng xanh có thể gặp ở nhiều quy mô, dưới nhiều hình thức:
- Cơ sở hạ tầng xanh kỹ thuật trong đô thị.
- Hạ tầng giải quyết các vấn đề năng lượng hoặc sinh thái.
- Hạ tầng nhằm giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu trong quá
trình đô thị hóa.
2. Các lợi ích từ hạ tầng xanh
Thay thu gom nước mưa bằng tăng cường thấm tự nhiên sẽ bổ sung cho
nguồn nước ngầm. Nước được lưu giữ giúp hệ sinh thái phát triển.
Hạ tầng xanh tại các đô thị có thể thu gom được trên 90% nước chảy
tràn trên đường phố, từ đó chuyển hướng nước mưa ra khỏi cơ sở hạ tầng truyền
thống (hệ thống cống bê tông cốt thép) và tạo điều kiện để tái sử dụng.
Các đường phố có bóng mát đòi hỏi các ứng dụng tái tạo bề mặt ít hơn
40% so với đường không có bóng mát. Lát nền bằng vật liệu thấm, sáng màu có thể
được sử dụng cho đường phố cấp thấp, bãi đỗ xe, ngõ phố, vỉa hè, sân bãi…, vì
vào ban ngày bề mặt hấp thụ nhiệt và bức xạ nó vào ban đêm, nếu sử dụng vật liệu
lát nền sáng màu thì có thể làm giảm lượng nhiệt giữ lại, cùng với cây xanh đường
phố tạo bóng để giữ mát đường phố, tăng khả năng thấm cho bề mặt. Nhờ đó kết cấu
bề mặt ít nứt do biến động nhiệt độ và giảm hiệu ứng đảo nhiệt.
Cây xanh đô thị có thể kiểm duyệt vi khí hậu tốt hơn bằng cách cung
cấp bóng râm, giảm hiệu ứng đảo nhiệt, làm tăng sự thoải mái của người dân và
giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Cây cũng cô lập và lưu trữ carbon trong khí
quyển, lá của chúng cho phép thoát hơi nước và lọc ô nhiễm từ không khí.
3. Làm thế nào để phát triển hạ tầng
xanh?
Một số giải pháp hạ tầng xanh phổ biến được áp dụng tại các nước
trên thế giới như:
- Trồng cây và khôi phục vùng đất ngập nước, thay vì xây dựng một nhà máy xử lý nước mới tốn kém.
- Trồng cây và khôi phục vùng đất ngập nước, thay vì xây dựng một nhà máy xử lý nước mới tốn kém.
- Lựa chọn hiệu quả nguồn nước thay vì xây dựng một đập
nước mới.
- Khôi phục lại vùng lũ thay vì xây dựng những con đê cao.
- Kết hợp môi trường tự nhiên và hệ thống kỹ thuật để cung cấp nước sạch, bảo tồn các giá trị chức năng của hệ sinh thái, cung cấp các lợi ích cho cộng đồng.
- Kết hợp môi trường tự nhiên và hệ thống kỹ thuật để cung cấp nước sạch, bảo tồn các giá trị chức năng của hệ sinh thái, cung cấp các lợi ích cho cộng đồng.
Các
giải pháp cơ sở hạ tầng xanh có thể được áp dụng trên các quy mô khác nhau:
+ Ở cấp địa phương, cơ sở hạ tầng xanh bao gồm: Vườn mưa, vỉa hè
thấm, mái nhà màu xanh lá cây, cây và hộp cây, và các hệ thống thu nước mưa.
+ Ở quy mô lớn hơn, việc bảo tồn và phục hồi cảnh quan thiên
nhiên (như rừng, đồng bằng ngập nước và đất ngập nước) là những thành phần quan
trọng của cơ sở hạ tầng xanh.
- Tàu điện (MRT)
- Xe
buýt nhanh (BRT)
- Xe
đạp và các phương tiện cá nhân không sử dụng năng lượng hóa thạch.
- Các
loại phương tiện sử dụng khí nén CNG (chi phí chỉ bằng khoảng 50% so với dùng
xăng dầu nhưng lại giảm thiểu tới 35% khí hydro carbon, 62% oxide, 9% carbon
oxide…thải ra môi trường).
- Giải pháp đối với thoát nước mưa và các công trình HTKT khác:
- Tăng hệ số thấm bề mặt, cũng có nghĩa là giảm độ che phủ bằng vật
liệu cứng: Sử dụng kết cấu mương thoát nước tự nhiên 2 bên đường giao thông (đặc
biệt là tại các khu vực dân cư nông thôn, khu du lịch, công nghiệp…)
- Tăng
cường bề mặt thấm hút cho công trình giao thông đô thị (vỉa hè, bãi đỗ xe…);
Làm chậm dòng chảy, tăng cường thấm hút, bay hơi trong quá trình tập trung dòng
chảy nước mặt tại các khu vực xây dựng.
- Cải
tạo, nâng cấp hệ thống kênh, mương thoát nước.
- Tăng
cường lưu trữ nước mặt: Tạo các hồ nhằm điều hòa lượng nước khi mưa và tái sử dụng
nước cho các mục đích sản xuất, hoạt động đô thị (tưới cây, rửa đường). Tận dụng
các khu vực trũng, các khu bán ngập để lưu chứa nước mưa tạm thời (tăng cường
khả năng giữ nước trên bề mặt khu vực).
- Tăng
cường khả năng tự làm sạch nguồn nước bằng các hệ sinh thái tự nhiên (cho nước
thải sinh hoạt và du lịch).
- Lưu
trữ nước mưa để hỗ trợ phục vụ cấp nước (cho các điểm dân cư phân tán cũng như
hỗ trợ cho các khu vực đô thị chưa có điều kiện cấp nước tập trung).
- Ứng
dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo cho các dịch
vụ công cộng đặc biệt là chiếu sáng đô thị.
- Ứng
dụng các giải pháp kè chống sạt lở xanh như: trồng cỏ “venti-ver” trong các khu
dịch vụ du lịch cũng như trong đô thị.
4. Kết luận
Sử dụng hạ tầng xanh trong phát triển đô thị là một trong các giải
pháp ứng phó với BĐKH, đây không chỉ là nhiệm vụ riêng của một quốc gia, một
ngành hay một lĩnh vực. Có nhiều giải pháp ở nhiều cấp độ khác nhau và theo các
quá trình đòi hỏi cả cộng đồng cùng chung tay.
Vì vậy phát triển đô thị bền vững ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ trọng
tâm của ngành xây dựng. Giải pháp hạ tầng xanh là thành phần của Đô thị xanh –
Đô thị phát triển bền vững.
Nguồn: Phạm Trung Nghị
Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn Quốc gia
No comments:
Post a Comment